FINITE VERBS ("Các Động Từ Có Ngôi", còn gọi là "Các Động Từ Giới Hạn") & NONE- FINITE VERBS ("Các Động từ Không Ngôi", còn gọi là "Các Động từ Không Giới hạn")
Finite verbs and non-finite verbs are two broad categories of verbs.
Các động từ có ngôi (hay còn gọi là "các động từ giới hạn) và các động từ không có ngôi (hay còn gọi là "các động từ không giới hạn) là hai loại động từ khái quát.
Difference between Finites and Non-finites
Sự khác nhau giữa hai loại động từ này như sau:
We look carefully at two groups of sentences...and especially at the verbs:
Hãy quan sát cẩn thận hai nhóm câu sau đây, đặc biệt là các động từ:
1. Group A
I like to sing songs.
We like to sing songs.
You like to sing songs.
He likes to sing songs.
She likes to sing songs.
Anita likes to sing songs.
They like to sing songs.
=> In sentences in Group A above, we have the verbs like and sing. The verb like takes on different forms (like, likes) in the seven sentences in the group. The verb sing has the same unchangeable form to sing in all the sentences.
=> Trong nhóm A, chúng ta có những động từ như "like" và "sing". Động từ "like" xuất hiện với các hình thức khác nhau như "like, likes" . Động từ "sing" chỉ xuất hiện một dạng không đổi là "to sing" trong tất cả các câu.
=> So, we have one verb which changes and the other which does not change.
=> Vậy chúng ta có một động từ thay đổi (like, likes) và động từ kia (to sing) không thay đổi.
2. Now look at...Group B
Bây giờ hãy quan sát nhóm B:
I am fond of eating mangoes.
We are fond of eating mangoes.
You are fond of eating mangoes.
He is fond of eating mangoes.
She is fond of eating mangoes.
Antony is fond of eating mangoes.
They are fond of eating mangoes.
=> In the sentences in Group B too, we have the verb be in different forms (am, is, are) and the unchanging verb form eating of the verb "eat".
=> Trong những câu của nhóm B cũng vậy, chúng ta có động từ "be" xuất hiện ở các hình thái khác nhau là "am, is, are" và hình thái động từ không thay đổi là "eating" của động từ "eat".
=> Here too, we have one verb which keeps changing and the other which remains unchanged.
=> Ở đây cũng vậy, chúng ta có một động từ thay đổi hình thái (be => am, is, are) và động từ cùng một hình thái không đổi (eating).
3. What are Finite Verbs?
Động từ có ngôi (còn gọi là "động từ giới hạn) là gì?
The verb like in group A and the verb be in group B are verbs which change.
The reason these verbs change their forms must surely be because of the words I, we, you, he, she, Anita, they...since it is clear that all other words within the same group of sentences are the same.
Động từ "like" ở nhóm A và động từ "be" ở nhóm B là những động từ thay đổi hình thái.
Nguyên do những động từ này thay đổi hình thái chắc chắn là do các từ "I, we, you, he, she, Anita, they..." vì rõ ràng là tất cả những từ khác trong các câu cùng nhóm đều giống nhau.
These verbs which change according to words I, we, you, he, she, Anita, and they, are called Finite Verbs.
Những động từ này thay đổi theo các từ "I, we, you, he, she, Anita, they..." được gọi là "Finite Verbs" (Các Động từ có ngôi, còn gọi là "Các động từ giới hạn").
The word finite means limited. Since the words I, we, you, he, etc., can make these verbs change, the power of these verbs must be limited indeed!
This idea will help us to remember what these verbs are.
Từ "finite" có nghĩa là "giới hạn". Vì các từ "I, we, you, he, etc.," có thể làm những động từ này thay đổi, quyền lực của những động từ này quả thật là bị giới hạn!
Ý tưởng này sẽ giúp chúng ta nhớ rằng những động từ này là gì.
4. What are Non-finite Verbs?
Các động từ không ngôi (còn gọi là "các động từ không giới hạn") là gì?
They are verbs which do not change. In group A above, the verb to sing and in group B, the verb eating are non-finite verbs of two different types.
No word in a sentence can impose a change on these verbs. I suppose, that is why we call them non-finite, which means not limited by other words in a sentence.
Chúng là những động từ không thay đổi. Động từ "to sing" ở nhóm A và động từ "eating" ở nhóm B là những động từ không ngôi (hay không giới hạn) của hai loại động từ khác nhau.
Không có từ nào trong một câu có thể buộc những động từ này phải thay đổi hình thái. Đó là lý do vì sao chúng ta gọi chúng là "None-Finite Verbs", nghĩa là không bị giới hạn bởi những từ khác trong một câu.
Verbs of this type are...
Các dạng của loại động từ này là:
the infinitive (to – infinitive and bare – infinitive) – động từ nguyên mẫu có "to" và không "to".
I travelled to Germany to improve my German.
The new measure will help boost trade.
the gerund – danh động từ (eating)
He told me to go shopping.
=> "to go" và "shopping" = none-finite verbs
the participle (present participle and past participle) – phân từ (hiện tại phân từ và quá khứ phân từ) -> kết hợp với các "finite verbs" thành lập các thì. (xem các VD TỔNG HỢP)
5. Are Finite Verbs Necessary?
Động từ có ngôi (giới hạn) có cần thiết không?
Yes. Every sentence in English needs such a verb. It is an essential part of a sentence.
Có. Mỗi câu trong tiếng Anh cần một động từ như vậy. Nó là một phần thiết yếu của câu.
You may find sentences in which a noun or a pronoun is missing (because it's hidden), but you won't find a sentence in which a finite verb is missing.
Bạn có thể tìm thấy những câu trong đó thiếu một danh từ hoặc một đại từ (vì nó ẩn), nhưng bạn sẽ không tìm thấy một câu nào thiếu "a finite verb" (một động từ có ngôi).
No finite verb, no sentence!
Không có động từ có ngôi, sẽ không có câu!
What are their types?
Vậy các dạng của chúng là gì?
They may be transitive, intransitive or linking. In a sentence you can have any one of these types.
Chúng có thể là "transitive" (tha/ngoại động từ), "intransitive" (tự/nội động từ) hoặc "linking" (động từ liên kết). Trong một câu bạn có thể có bất cứ một trong những dạng này.
What is there to learn about them?
Vậy thì chúng ta học cái gì về chúng?
About these verbs we need to understand important things like:
Đối với những động từ này chúng ta cần hiểu những điều quan trọng là:
Agreement with the subject - Sự hòa hợp với chủ từ
Tense and aspect - Thì và hình thái của động từ (ở từng thì)
Voice - Dạng (thể chủ động hay bị động)
Mood - Lối, thức (câu phát biểu, câu hỏi, hay câu mệnh lệnh...)
We can think of these as properties of the verb or as "rules" which finite verbs obey. They are obedient and reliable verbs!
Chúng ta có thể nghĩ đây là những đặc tính của loại động từ này hoặc là những quy luật mà "finite verbs" (các động từ có ngôi/giới hạn) phải tuân thủ. Chúng là những động từ đáng tin cậy và dễ bảo!
6. Non-finite verbs are the wayward ones in the family! Though they are born in the verb family, the non-finites often act like nouns, and sometimes like adjectives or adverbs.
Mặc dù được sinh ra trong gia đình động từ này, nhưng chúng thường hành động như các danh từ, và đôi khi giống các tính từ hoặc trạng từ (xem Các VD TỔNG HỢP: 7, 8, 9, 10). "Non-Finite Verbs" (Các động từ không ngôi/không giới hạn) là những đứa bất thường/hay thay đổi trong gia đình này!
7. Các VD TỔNG HỢP:
VD1: He is working in the garden.
=> "is" là "finite verb" ("be" phải đổi thành "is" do chủ từ là "he")
=> "working" là "none-finite verb" (ở dạng "present participle" – hiện tại phân từ, kết hợp với "is" để thành lập thì hiện tại tiếp diễn)
VD2: They are working in the garden.
=> "are" là "finite verb" ("be" phải đổi thành "are" do chủ từ là "they")
=> "working" là "none-finite verb" (ở dạng "present participle" – hiện tại phân từ, kết hợp với "are" để thành lập thì hiện tại tiếp diễn)
VD3: She has gone home.
=> "has" là "finite verb" (do chủ từ là "she")
=> "gone" là "none-finite verb" (ở dạng "past participle" – quá khứ phân từ, kết hợp với "has" để thành lập thì hiện tại hoàn thành)
VD4: We have gone home.
=> "have" là "finite verb" (do chủ từ là "we")
=> "gone" là "none-finite verb" (ở dạng "past participle" – quá khứ phân từ, kết hợp với "have" để thành lập thì hiện tại hoàn thành)
VD5: The glass is broken.
=> "is" là "finite verb" (do chủ từ là cụm danh từ số ít "The glass")
=> "broken" là "none-finite verb" (ở dạng "past participle" – quá khứ phân từ, kết hợp với "is" để thành lập thể bị động ở thì hiện tại đơn)
VD6: New houses are still being built.
=> "are" là "finite verb" (do chủ từ là cụm danh từ số nhiều "New houses")
=> "being" và "gone" là "none-finite verbs" (ở dạng "present and past participle" – hiện tại và quá khứ phân từ, kết hợp với "are" để thành lập thể bị động ở thì hiện tại tiếp diễn)
VD7: Smoking is strictly forbidden.
=> "smoking" là "none-finite verb" (ở dạng "present participle" – hiện tại phân từ, làm chức năng của một danh từ).
=> "is" là "finite verb" (do chủ từ là "Somking")
=> "forbidden" là "none-finite verb" (ở dạng "past participle" – quá khứ phân từ, kết hợp với "is" để thành lập thể bị động ở thì hiện tại đơn)
VD8: That singing boy is my nephew.
Thằng bé đang hát đó là chau tôi.
=> "singing" là "none-finite verb" (ở dạng "present particple" – hiện tại phân từ, mang chức năng của một tính từ và đứng trước bổ nghĩa cho danh từ "boy")
=> "is" là "finite verb" (do chủ từ là "boy")
VD9: The mangled pair of sunglasses, bruised face, and broken arm meant Susan had taken another spill on her mountain bike
Mắt kiếng méo mó, mặt mày thâm tím, và tay bị gãy chứng tỏ Susan lại bị té xe đạp nữa rồi.
=> "mangled, bruised, broken" là "none-finite verbs" (ở dạng "past participle" – quá khứ phân từ, mang chức năng của tính từ và đứng trước bổ nghĩa cho các danh từ "pair of sunglasses, face, arm")
=> "meant" và "had" là "finite verbs".
=> "taken" là "none-finite verb" (ở dạng "past participle" – quá khứ phân từ, kết hợp với "had" để thành lập thì quá khứ hoàn thành)
VD10: He came into the room whistling.
The wind came howling down the chimney.
Taking a deep breath, she jumped into the icy river.
=> "came, came, jumped" là "finite verbs" là hình thức quá khứ của các động từ "come, jump".
=> "whistling, howling, taking" là "non-finite verbs" (ở dạng "present participle" – hiện tại phân từ, làm chức năng của một trạng từ)