Cách chuyển Might, Ought to, Should, Would, Used to sang câu gián tiếp trong tiếng Anh.
- Might không đổi trừ khi dùng ở dạng yêu cầu
Ví dụ:
He said, "Ann might ring today?"
à He said that Ann might ring today.
Anh ấy nói có thể Ann sẽ gọi điện.
"You might post theses for me?", he said.
à He asked me to post them for him.
Anh ấy bảo em bỏ mấy lá thư này cho anh ấy.
- Ought to/should dùng cho bổn phận hoặc sự định sẵn không đổi.
Ví dụ:
"They ought to/should widen this road", he said.
à I said that they ought to/should widen the road.
Tôi nói rằng họ phải/nên mở rộng con đường.
I said, "I should be back by six".
à I said I should be back by six.
Tôi nói, "Tôi sẽ trở lại lúc sáu giờ".
- Nhưng nếu you ought to/you should được dùng trong lời khuyên hơn là bổn phận thì nó có thể đổi sang cấu trúc advise + túc từ + nguyên mẫu, must cũng có thể diễn đạt lời khuyên và được thuật lại tương tự.
Ví dụ:
"You ought to/should/must read the instructions", said Ann.
Ann nói: "Cậu nên/cần/phải đọc lời chỉ dẫn".
à Ann advised/urged/warned me to read the instructions.
Ann khuyên/giục/cảnh báo tôi nên đọc chỉ dẫn.
- Dang lời khuyên: "If I were you I should/would…" thường được đổi sang cấu trúc: Advise + túc từ + nguyên mẫu
Ví dụ:
"If I were you, I'd wait", I said.
Tôi nói: "Nếu tôi là cậu tôi sẽ đợi."
à I advised him to wait.
Tôi khuyên nó nên đợi.
- Dạng yêu cầu "I should/would be very grateful if you would…" thường được đổi sang cấu trúc: Ask + túc từ + nguyên mẫu
Ví dụ:
"I'd be very grateful if you'd keep me informed", he said.
Anh ấy nói: "Tôi rất biết ơn nếu anh cho tôi biết".
à He asked me to keep him informed.
Anh ấy yêu cầu tôi cho anh ta biết.
- Used to không đổi
Ví dụ:
"I know the place well because I used to live here", he explained.
Anh ấy giải thích: "Tôi biết rõ chỗ này vì tôi từng sống ở đây".
à He explained that he knew the place well because he used to be there.
Anh ấy giải thích rằng anh ấy biết rõ chỗ đó vì anh ấy đã từng ở đó.