Cách dùng DO + VERB để NHẤN MẠNH trong tiếng Anh
Nhấn mạnh và thể hiện sự tương phản với DO
Khi cần nhấn mạnh hoặc thể hiện một sự tương phản ta có thể sử dụng trợ động từ DO + động từ chính trong câu.
Chúng ta thiết lập sự nhấn mạnh hoặc tương phản bằng cấu trúc do/did + động từ chính.
Ví dụ:
I do want to spend some quality time with Jake.
Tôi thật sự muốn có một khoảng thời gian đẹp bên cạnh Jake.
à người nói cảm thấy một cách thiết tha về việc này.
The food was cheap as anything but it did taste fantastic.
Thức ăn ở đây rẻ như ở các nơi khác, nhưng nó thật sự ngon.
à chỉ sự tương phản.
Tương phản và so sánh bằng 'do'
1. Dùng để diễn tả sự tương phản giữa một việc thật và một việc giả dối:
Ví dụ:
She does know how to swim, she just doesn't want to go swimming with you!
Cô ta thật sự biết bơi, cô ta chỉ không muốn đi bơi với bạn thôi!
He says he didn't steal the book but I saw him. He did steal it.
Anh ta nói rằng anh ta không ăn cắp cuốn sách nhưng tôi đã nhìn thấy. Anh ta đã thật sự ăn cắp nó.
2. Chỉ sự tương phản giữa một quy định chung và một sự ngoại lệ:
Ví dụ:
I don't like sports very much but I do love watching tennis.
Tôi không thích thể thao lắm nhưng tôi rất thích xem quần vợt.
She doesn't eat meat or fish but she does eat eggs.
Cô ta không ăn thịt và cá nhưng cô ta có ăn trứng.
3. Ngoài ra ta còn có thể dùng do/did để diễn tả sự tương phản giữa hình thức bên ngoài và nội dung thật sự của sự việc:
Ví dụ:
She makes ice-skating look easy but she does practise every day for hours.
Cô ta làm cho việc trượt băng thật dễ dàng nhưng thật sự cô ta thực hành hàng giờ mỗi ngày.
They fight like cat and dog but deep down they really do love each other.
Chúng cãi vã với nhau như mèo và chó nhưng trong lòng chúng thật sự thương nhau.
4. Cuối cùng, ta có thể so sánh cái được kỳ vọng với cái thật sự xảy ra:
Ví dụ:
He said he was going to fail his exam and, sure enough, he did fail!
Anh ta nói rằng anh ta sẽ trượt kỳ thi này, chắc chắn, anh ta đã trượt!
She thought she wouldn't like the museum but she really did enjoy herself there.
Cô ta cho rằng cô ta không thích viện bảo tàng nhưng cô ta thật sự thích thú.
Diễn tả sự nhấn mạnh với "do"
Ví dụ:
I do apologise for being so late.
Tôi thật sự xin lỗi về việc đến trễ.
He does bake very good cakes, doesn't he?
Anh ta thật sự làm những chiếc bánh thật ngon, phải không?
We did enjoy your party very much.
Chúng tôi đã thật vui vẻ với buổi tiệc của bạn.
She does love her new house. No wonder she wanted to give you the full tour
Bà ta thật sự yêu thích căn nhà mới. Không ngạc nhiên khi bà ta muốn giới thiệu căn nhà với bạn.
Ask Polly. She does know a lot about politics.
Hãy hỏi Polly. Cô ta biết thật nhiều về chính trị.
Nguồn: sưu tầm