Cách dùng mạo từ tiếng Anh với các danh từ chỉ thời gian.
- Khi bạn đang nói về việc xuất hiện của một mùa, bạn thường dùng mạo từ xác định.
Ví dụ:
You'll feel better in the spring.
Bạn sẽ thấy khỏe hơn vào mùa xuân.
Trong ngày tháng, ví dụ, bạn nói spring 1974 nhưng the spring of 1974. Khi bạn đang nói một cách khái quát về một mùa hay điều gì thường xảy trong một mùa, bạn có thể dùng mạo từ xác định hay không dùng mạo từ.
Ví dụ:
I do some rock-climbing in the summer, ski in the winter.
Tôi leo núi vào mùa hè, trượt tuyết vào mùa đông.
It was a wide, high-ceilinged room, excessively cold in winter.
Đó là một căn phòng rộng, trần cao, lạnh cóng vào mùa đông.
Lưu ý: rằng bạn không thường dùng mạo từ xác định sau it is hay it was.
Ví dụ:
Now it was truly spring.
Bây giờ thật sự là mùa xuân.
Bạn có thể chọn ra một khoảng thời gian cụ thể nào đó, dùng mạo từ không xác định.
Ví dụ:
I spent a summer in the Cyclades.
Tôi đã ở tại Cyclades trong một mùa hè.
Trong tiếng Mỹ thường hay nói đến bốn mùa với mạo từ xác định hơn (ngoại trừ sau next và last).
- Các tháng và các ngày trong tuần.
Với tên các tháng và các ngày trong tuần bạn thường không dùng mạo từ khi bạn muốn liên hệ một giai đoạn với hiện tại, ví dụ: On Tuesday, in May.
Ví dụ:
… at their meeting in Luxembourg on Tuesday.
… tại cuộc họp của họ ở Luxembourg vào thứ Ba.
…since it first appeared in December.
… từ lúc nó xuất hiện lần đầu vào tháng 12.
Tuy nhiên, bạn có thể dùng mạo từ không xác định với các ngày trong tuần để xác định một ngày trong tuần một cách tổng quát.
Ví dụ:
Don't do it on a Monday.
Đứng làm điều đó vào ngày thứ Hai.
It was always washing on a Monday and baking on a Wednesday.
Nó luôn giặt giũ vào thứ Hai và nướng bánh vào thứ Tư.
He bought it on Monday.
Ông ấy đã mua nó hôm thứ Hai rồi.
Bạn có thể dùng mạo từ xác định hay mạo từ không xác định với bổ ngữ để chỉ một ngày đặc biệt nào đó.
Ví dụ:
…Monday April 17, an ordinary Monday
… thứ hai 17/4, một ngày thứ Hai bình thường
…not later than the second Monday in May
…không trễ hơn ngày thứ Hai của tuần thứ hai trong tháng Năm.
Mạo từ xác định không có bổ ngữ chỉ một ngày trong tuần mà bạn đang nói tới.
Ví dụ:
It got under way at two o'clock on the Tuesday, having been meant to start on the previous Friday.
Nó đang trên đường đi vào lúc hai giờ đún ngày thứ Ba, có nghĩa là khơi hành vào thứ Sáu tuần trước.
- Những khoảnh khắc trong ngày.
Bạn có thể dùng mạo từ theo cách bình thường khi nói đến một khoảnh khắc trong ngày đặc biệt nào đó. Bạn cũng có thể dùng mạo từ xác định khi bạn muốn nhấn mạnh một khoảnh khắc đối lập với các khoảnh khắc khác.
Ví dụ:
The best times to take the temperature are in the first part of the morning and late in the afternoon.
Những thời điểm tốt nhất để đo nhiệt độ là đầu buổi sáng và cuối buổi chiều.
Traditionally cooking was carried out in the evening.
Theo truyền thống việc nấu nước được thực hiện vào buổi tối.
Sometimes I wake in the night in a panic.
Đôi lúc tôi thảng thốt thức giấc vào ban đêm.
Ở đây day không chỉ một khoảng thời gian 24 tiếng, mà đề cập chỉ một phần của ngày (đối lập với đêm); nếu bạn muốn làm rõ điều này bạn dùng daytime
Ví dụ:
…especially in the daytime
… đặc biệt là vào ban ngày
Night được dùng sau At và By và không có mạo từ. Bạn cũng có thể nói By day.
Ví dụ:
The practice of giving a baby a bottle of water at night is a bad one.
Thói quen cho em bé uống một chai nước vào buổi tối là thói quen xấu.
- Những thời kì dài hơn.
Những từ như day, week, month, year… là danh từ đếm được và do đó có thể dùng cả với mạo từ bất định và mạo từ xác định.
Ví dụ:
…the day after the trial
… một ngày sau vụ xử.
She had loved him for over a year.
Cô ấy đã yêu anh ấy hơn một năm.
A week later she woke up screaming.
Một tuần sau cô ấy thức giấc và hét lên.
Giống như day, week có hai nghĩa. Nó có thể được dùng để chỉ một khoảng thời gian bảy ngày, hay chỉ những ngày giữa kì nghỉ. During the week được dùng để chỉ "trong tuần".
Ví dụ:
People used to come at the weekend, but during the week I was alone in that huge house.
Người ta thường đến chơi vào cuối tuần, nhưng trong tuần tôi đơn độc trong căn nhà mênh mông đó.
- Những thời kì cụ thể.
Tên các thập niên, thế kỉ và các thời kì lịch sử đề cập đến một khoảng thời gian đặc biệt nào đó có mạo từ xác định.
Ví dụ:
The nineteenth century
Thế kỉ 19
…the sexual revolution of the sixties.
…cuộc cách mạng tình dục của những năm 60
Past, present và future thường đi với mạo từ xác định.
Ví dụ:
… the dangers in thinking only of the present.
… những nguy cơ khi chỉ nghĩ đến hiện tại.
…plans for the future
…các kế hoạch cho tương lai
…more people than I had ever been responsible for in the past
… nhiều người hơn là tôi đã từng chịu trách nhiệm trong quá khứ
Nhưng present và future có thể được dùng lần lượt sau at và in mà không có mạo từ.
Ví dụ:
… since there is no certain answer at present.
… vì hiện giờ không có câu trả lời chắc chắn nào.
Try to remember it in future.
Từ nay về sau hãy cố mà nhớ lấy điều đó.
Có thể dùng mạo từ không xác định khi nói về cuộc đời của người nào đó.
Ví dụ:
He has a future
Anh ấy có một tương lai
A man with a past
Người đàn ông với một quá khứ