Can't và Couldn't dùng cho suy luận phủ định
- Những suy luận phủ định về một sự kiện hiện tại có thể diễn đạt bằng can't/couldn't với động từ to be ở nguyên mẫu hiện tại hay can't/couldn't + be + hiện tại phân từ của bất kì động từ nào.
Ví dụ:
Son: Can I have some sweets? I'm hungry.
Mom: You can't/couldn't be hungry. You're just had dinner.
Con trai: Có có thể ăn kẹo không? Con đói.
Mẹ: Con không thể đói bụng được. Con vừa ăn tối xong mà.
He says he's still reading "The Turn of the Screw". - He can't/couldn't still be reading it. I lent it to hem ages ago and it's quite a short book.
Anh ấy nói anh ấy còn đang đọc cuốn "Vòng xoay của cái đinh vít". Anh ta không thể còn đang đọc cuốn đó được. Tôi đã cho anh ấy mược trước đó lâu rồi và nó là một cuốn sách khá ngắn mà.
- Những suy luận phủ định về một sự kiện quá khứ được diễn đạt bằng can't/couldn't + have + pp.
Ví dụ:
A man answered the phone. I suppose it was her husband. - It can't/couldn't have been her husband. He's been dead for ages.
Một người đàn ông đã trả lời điện thoại. Tôi nghĩa đó là chồng cô ấy. - Người đó không thể là chồng cô ấy được. Ông ta đã chết lâu rồi mà.
- Couldn't được dùng khi sự suy luận được tạo thành ở quá khứ hay được giới thiệu bằng một động từ ở thì quá khứ.
Ví dụ:
He said it couldn't be an aeroplane.
Anh ta đã nói nó không thể là một chiếc máy bay được.