Một số cấu trúc đảo ngữ trong tiếng Anh
- Đảo ngữ trong câu tường thuật trực tiếp.
Khi tường thuật trưc tiếp một đoạn hội thoại, ta thường gặp những câu như:
"Nice to meet you" said Bill. (thay vì "..." Bill said)
Bill nói: "Hân hạnh được gặp anh"
"Shut up, please " shouted the woman. (thay vì "...." the woman shouted)
Người phụ nữ quát: "Câm mồm".
Trong các ví dụ trên, động từ chính được đảo lên trước chủ ngữ, đó là hiện tượng đảo ngữ thường gặp trong các câu tường thuật, đặc biệt là trong văn viết.
- Đảo ngữ kiểu "câu xen vào giữa" (parenthetical statements)
Đôi khi, để làm rõ nghĩa cho chủ ngữ hoặc đưa ra một nhận xét tức thời về ý nghĩa của câu, ta có thể xen vào giữa cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ chính của câu một mệnh đề. Đó là cấu trúc Câu xen vào giữa (Parenthetical Statements) trong tiếng Anh.
Mệnh đề bổ sung nhất thiết phải đặt trong 2 dấu phẩy hoặc 2 dấu gạch ngang để phân biệt với cấu trúc chính của câu.
Main Subject, parenthetical statement , Main Verb + etc
Ví dụ:
This, he told her, was the end.
Đây, anh ấy nói với cô ta, là sự chấm dứt.
Greatmen, it is true, are sometimes very careless about their appearance.
Thật sự là những vĩ nhân đôi khi rất cẩu thả về bề ngoài của họ
History, we know, is apt to repeat herseft.
Lịch sử, như chúng ta biết, hoàn toàn của thể tái diễn
Sincerity, I think, is better than grace
Tôi nghĩ sự chân thật thì tốt hơn kiểu cách
- Đảo vị trí định ngữ bổ nghĩa cho chủ ngữ. (Complement of subject)
Trong dạng câu này, định ngữ bổ nghĩa cho chủ ngữ (complement of subject) thường đứng ở cuối câu (S-V-C ), nhưng khi cần có thể được đảo lên đầu câu để nhấn mạnh.
Complement of subject + Subject + main verb +...
(Tính từ bổ nghĩa cho chủ ngữ + chủ ngữ + động từ chính +…)
Ví dụ:
Yellow, it was.
Cái đó màu vàng.
Sandra her name is.
Tên cô ấy là Sandra.
lê phương thùy
Phổ thôngmm... có lẽ đây chưa phải là đủ như mình mong, nhưng chí ít cũng khá rõ ràng và dễ hiểu. Thank you very much