To have vs. There is/There are – Sự khác nhau giữa To Have và There is/There are.
Cả To have và There is/There are đều dịch ra tiếng Việt là "Có". Vậy có sự khác biệt nào giữa chúng?
- To have được dùng chỉ sự sở hữu
Ví dụ:
I have two houses.
Tôi có hai ngôi nhà.
We have two children.
Vợ chồng tôi có hai cháu nhỏ.
I have the right to defend myself.
Tôi có quyền tự vệ.
Everyone over 18 has the right to vote.
Ai trên 18 tuổi có quyền đi bầu.
- There is/are được dùng chỉ tình trạng chứ không chỉ sự sở hữu
Ví dụ:
There are only three Vietnamese students in my class.
Lớp tôi chỉ có ba học sinh Việt.
Lưu ý:
Từ "có" trong Tiếng Việt nếu chỉ tình trạng, thường dùng "to be + adjective"
Ví dụ:
She is pregnant.
Cô ta có bầu.
Is your daddy home?
Ba em có nhà không?
Ghi nhớ:
-Sau There is là danh từ số ít, sau there are là danh từ số nhiều:
Ví dụ:
There's a letter for you on the table.
Có 1 lá thư của anh ở trên bàn.
There are 5 houses on this road.
Đường này có 5 căn nhà.
Lengoc Tham
Phổ thông.There is a pen and two books on the table
hay là
There are two books and a pen on the table.
Có phải "there is" hay "there are " phụ thuộc vào vế câu theo sau hay không?