Trạng ngữ và Định ngữ - Adverbials and Adjuncts
A. Adverbials – Trạng ngữ:
Trạng ngữ là một từ, cụm từ, hay một mệnh đề bổ nghĩa (thay đổi, hạn chế, hay thêm nghĩa) cho một động từ.
Một trạng ngữ có thể là một cụm từ danh từ ("We met that afternoon" Chúng tôi đã gặp nhau vào chiều hôm đó), một cụm từ giới từ ("We met in the café" Chúng tôi đã gặp nhau trong quán cà phê), hoặc mệnh đề ("We met because we needed to talk" Chúng tôi đã gặp nhau vì cần nói chuyện) cũng giống như một trạng từ, nhưng luôn có chức năng bổ sung ý nghĩa cho một động từ. Một câu có thể chứa một hoặc nhiều trạng ngữ.
Điển hình là chúng ta dùng các trạng ngữ để nói về:
1. where something happens (place): nơi mà một sự việc xảy ra (nơi chốn)
I put my bag on the floor.
Tôi đã để túi xách của tôi trên sàn.
Don't just sit there!
Đừng ngồi ở đó!
Could you let the cat out?
Em cho con mèo ra ngoài được không?
2. when something happens (time): khi/lúc/thời điểm/thời gian một sự việc xảy ra
We're in Paris today, but where will we be tomorrow?
Hôm nay chúng ở Pháp, nhưng ngày mai sẽ ở đâu?
The rain lasted all night.
Mưa suốt đêm.
She'd been travelling for three days.
Cô ấy đã đi 3 ngày rồi.
3. the way in which someone does something or something happens or exists (manner): cách thức một người thực hiện một việc hay cách thức một sự việc xảy ra hay tồn tại (cách thức):
The abbey now lies in ruins.
Bây giờ thì tu viện là tàn tích rồi.
You're acting as if you were still a teenager.
Cậu đang hành động cứ như vẫn còn là thanh thiếu niên vậy.
These shirts come in three sizes.
Những chiếc áo này được may làm 3 cở.
B. Adjuncts = Định ngữ
Định ngữ là một loại trạng từ cho thêm nhiều thông tin hơn vào một câu.
Nó khác với các trạng từ/ngữ khác vì nếu nó bị lược bỏ khỏi một câu, phần còn lại của câu vẫn có ý nghĩa.
Các định ngữ cung cấp thêm thông tin nhưng tùy chọn, trong khi các trạng từ/ngữ thường cung cấp thông tin không thể tách rời với ý nghĩa của câu. So sánh cặp ví dụ sau:
I put my bag on the floor.
Tôi đã để túi xách trên sàn nhà.
I put my bag. -> Tôi đã để túi xách.
-> "on the floor" is an adverbial: the sentence isn't meaningful without it.
-> "trên sàn nhà" là một trạng từ: câu không có nghĩa khi không có nó.
Put the cases down there, please.
Vui lòng để mấy cái hộp xuống (chỗ) đó.
Put the cases. -> Đặt mấy cái hộp.
-> "down there" is an adverbial: the sentence isn't meaningful without it.
-> "xuống chỗ đó" là một trạng từ: câu không có nghĩa khi không có nó.
Did you put sugar in my coffee?
Em đã bỏ đường vào cà phê của anh rồi chứ?
Did you put sugar?
Em đã bỏ đường?
-> "in my coffee" is an adverbial: the sentence isn't meaningful without it.
-> "vào cà phê của anh" là một trạng từ: câu không có nghĩa khi không có nó.
I dropped my bag next to my seat and sat down.
Tôi để túi xách xuống cạnh chỗ ngồi rồi ngồi xuống.
I dropped my bag and sat down.
Tôi để túi xách xuống rồi ngồi xuống.
-> "next to my seat" is an adverbial adjunct; the sentence makes sense without it.
-> "cạnh chỗ ngồi" là một định ngữ trạng từ; câu vẫn có nghĩa khi không có nó.
Medical supplies are being dropped into the stricken area.
Nguồn cung cấp y tế đang được đưa vào khu vực bị ảnh hưởng.
Medical supplies are being dropped.
Nguồn cung cấp y tế đang được đưa vào.
-> "into the stricken area" is an adverbial adjunct; the sentence makes sense without it.
-> "vào khu vực bị ảnh hưởng" là một định ngữ trạng từ; câu vẫn có nghĩa khi không có nó.
His voice dropped to a whisper.
Giọng ông ấy trở nên thì thào.
His voice dropped. -> Giọng ông ấy yếu đi.
-> "to a whisper" is an adverbial adjunct; the sentence makes sense without it.
-> "thì thào" là một định ngữ trạng từ; câu vẫn có nghĩa khi không có nó.
He staggered in and dropped into a chair.
Ông ấy lảo đảo rồi gục xuống ghế.
He staggered in and dropped. -> Ông ấy lảo đảo rồi gục xuống.
-> "into a chair" is an adverbial adjunct; the sentence makes sense without it.
-> "xuống ghế" là một định ngữ trạng từ; câu vẫn có nghĩa khi không có nó.
Shares dropped in price by 14p.
Cổ phiếu đã giảm giá khoảng 14 xu.
Shares dropped in price.
Cổ phiếu đã giảm giá.
-> "by 14p" is an adverbial adjunct; the sentence makes sense without it.
-> "khoảng 14 xu" là một định ngữ trạng từ; câu vẫn có nghĩa khi không có nó.
Nguồn: Sưu tầm