V-ing hay To + verb để mở đầu một câu
- Một V-ing có thể được dùng để nối hai câu có cùng chủ ngữ trở thành một câu bằng cách biến động từ của câu thứ nhất thành dạng V-ing, bỏ chủ ngữ và nối với câu thứ hai bằng dấu phẩy.
Ví dụ:
The man jumped out of the boat. He was bitten by a shark.
à After jumping out of the boat, the man was bitten by a shark.
Lưu ý: Không dùng loại câu này khi hai mệnh đề không có cùng chủ ngữ.
Ví dụ:
After jumping out of the boat, the shark bit the manà Sai vì ta ngầm hiểu là chủ ngữ thật của hành động nhảy khỏi thuyền là the man không phải the shark.
Để đảm bảo không nhầm, ngay sau mệnh đề V-ing ta nên đề cập ngay đến danh từ làm chủ ngữ cho cả hai mệnh đề.
- Thường có 6 giới từ đứng trước một V-ing mở đầu cho mệnh đề phụ là: By (bằng cách, bởi), upon, after (sau khi), before (trước khi), while (trong khi) và when (khi).
Ví dụ:
By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend.
Bằng việc làm 10 tiếng trong vòng 4 ngày, chúng ta có thể một kì nghỉ cuối tuần dài.
After preparing the dinner, Pat will read a book.
Sau khi chuẩn bị xong bữa tối, Pat sẽ đọc một cuốn sách.
While reviewing for the test, Mary realized that she had forgotten to study the use of participial phrases.
Trong lúc ôn bài để chuẩn bị cho kì thi, Mary nhận ra là cô ấy đã quên ôn cách dùng của những cụm phân từ.
Lưu ý: "on + động từ trạng thái (state verb)" hoặc "in + động từ hành động (action verb" thì có thể tương đương với when hoặc while.
Ví dụ:
On finding the door ajar, I aroused suspicion. (= when finding)
Khi thấy cửa hé mở, tôi nảy sinh mối nghi ngờ
In searching for underground deposits of oil, geologist often rely on magnometers. (= while searching)
Trong khi tìm các mỏ dầu trong lòng đất, các nhà địa chất thường dựa vào từ kế.
- Nếu không có giới từ đi trước, chỉ có V-ing xuất hiện trong mệnh đề phụ thì thời của câu do thời của động từ ở mệnh đề chính quyết định; 2 hành động trong hai mệnh đề thường xảy ra song song.
Ví dụ:
Present:
Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor.
Với việc tập luyện những cú swing hàng ngày, Trica hi vọng sẽ được làm huấn luyện viên gôn (golf).
Past:
Having a terrible toothache, Henry called the dentist for an appointment.
Bị đau răng dữ dội, Henry đã gọi cho nha sĩ để đặt lịch hẹn.
Future:
Finishing the letter later tonight, Sally will mail it tomorrow morning.
Khi hoàn thành xong lá thư này vào tối nay, Sally sẽ gửi nó đi vào sáng ngày mai.
- Dạng thức hoàn thành [having + P2] được dùng để diễn đạt trường hợp động từ của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính:
Ví dụ:
Having finished their supper, the boys went out to play. à (After the boys had finished their supper…)
Sau khi ăn khuya xong, những cậu bé chạy ra ngoài chơi.
Having written his composition, Louie handed it to his teacher. à (After Louie had written …)
Sau khi viết xong tác phẩm của mình, Louie đã nộp nó cho thầy giáo của anh ấy.
Not having read the book, she could not answer the question. à (Because she had not read…)
Vì chưa đọc sách nên cô ấy không thể trả lời câu hỏi được.
- Dạng thức bị động [having been + P2] cũng thường được dùng để mở đầu một mệnh đề phụ:
Ví dụ:
Having been delayed by the snowstorm, Jame and I missed our connecting flight. à (After we had been delayed …)
Sau khi chúng tôi bị hoãn chuyến bay vì bão tuyết, Jame và tôi đã lỡ mất luôn chuyến bay chuyển tiếp của mình.
Not having been notified of the change in the meeting time, George arrived late. à (Because he had not been notified …)
Vì không được thông báo về sự thay đổi thời gian họp nên George đã đến muộn.
- Trong nhiều trường hợp, cụm từ being hoặc having been của thể bị động có thể được lược bỏ, khi đó chủ ngữ của mệnh đề chính vẫn phải phù hợp với chủ ngữ của mệnh đề phụ:
Sai: Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the three - million-year-old fossils were the oldest human remains that were discovered. (Being found …) Đúng: Found in Tanzania by Mary Leaky, the three-million-year-old fossils were estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been discovered. Do Mary Leaky tìm ra ở Tanzania, những hóa thạch 3 triệu năm tuổi này được các nhà khảo cổ đánh giá là những bộ xương người cổ nhất từng được phát hiện. Một số ví dụ khác về 2 mệnh đề không có cùng chủ ngữ: Sai: Having apprehended the hijackers, they were whisked off to FBI headquarters by the security guards. Đúng: Having been apprehended, the hijackers were whisked off to FBI headquarters by the security guards. (Sau khi bị bắt, những tên không tặc nhanh chóng bị các nhân viên bảo vệ đưa đến trụ sở FBI.) Sai: Before singing the school song, a poem was recited. Động từ nguyên thể cũng được dùng để mở đầu một câu như trong trường hợp V-ing. Mệnh đề phụ đứng đầu câu dùng động từ nguyên thể thường chỉ mục đích của mệnh đề chính. Ví dụ: To get up early, Jim never stay up late. Để dậy được sớm, Jim không bao giờ thức khuya. - Cũng giống như trường hợp dùng V-ing, hai mệnh đề phải có cùng chủ ngữ. Sai: To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one's teeth. Theo tienganhhangngay.com
Đúng: Having apprehended the hijackers, the security guards whisked them off to FBI headquarters. (Sau khi bắt được những tên không tặc, các nhân viên bảo vệ đã đưa họ đến trụ sở FBI.)
Đúng: Before singing the school song, the students recited a poem. (Trước khi hát bài hát của trường, những học sinh đã ngâm một bài thơ.)2. Động từ nguyên thể (to + verb) mở đầu câu
Đúng: To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing one's teeth.